Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020

Ngày 17/8/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có Kết luận số 51-KL/TU, về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang​ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020  Báo Tuyên Quang điện tử giới thiệu toàn văn Kết luận:

 

KẾT LUẬN

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVI)

về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, 
 định hướng đến năm 2020  

 

I- TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1- Những kết quả đạt được

Các cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đã nghiêm túc quán triệt, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân. Qua đó, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia thực hiện Nghị quyết.

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra, các cấp, các ngành đã xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch, quy hoạch, đề án, ban hành chính sách, huy động các nguồn lực cho phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là công tác lao động, việc làm, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chuyển dịch cơ cấu nhân lực theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, tăng dần tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao; tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên tăng qua các năm.

 Mạng lưới, cơ sở vật chất trường, lớp học tiếp tục được củng cố, mở rộng và nâng cấp, chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực. Thành lập Trường Đại học Tân Trào và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ. Đến nay, tỉnh đã hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học, đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc trong tỉnh và khu vực. Giữ vững thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Các trường chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được đầu tư, nâng cấp và mở rộng quy mô đào tạo, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, năng suất lao động.

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; công tác giảm nghèo được chú trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện và nâng cao.

2- Những tồn tại, hạn chế

Chất lượng giáo dục đã được nâng lên nhưng chưa đồng đều giữa các huyện, thành phố. Việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với môi trường sống cho học sinh, sinh viên còn hạn chế. Số học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia còn ít, chưa có học sinh đạt giải trong các kỳ thi khu vực và quốc tế. Phát triển giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp chưa cân đối; định hướng nghề nghiệp, phân luồng đào tạo còn hạn chế. Công tác xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học, cơ sở đào tạo có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu.

Công tác đào tạo đại học, cao đẳng và đào tạo nghề chất lượng chưa cao, chưa gắn với nhu cầu xã hội và thị trường lao động. Công tác quy hoạch dạy nghề, xây dựng cơ chế tự chủ cho các cơ sở đào tạo nghề chưa được quan tâm triển khai thực hiện. Việc triển khai thực hiện đề án xã hội học tập, học tập suốt đời chất lượng, hiệu quả còn thấp.

 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ bản đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch và chức danh nhưng năng lực, trách nhiệm và hiệu quả công việc của một bộ phận chưa cao. Số cán bộ có trình độ cao thu hút về công tác tại tỉnh còn ít, chưa thực hiện được việc liên kết đào tạo cán bộ, công chức tại nước ngoài .

3- Nguyên nhân

Một số cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa có giải pháp phù hợp và kế hoạch cụ thể để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương, đơn vị. Việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 chưa thực sự hiệu quả.

Chính sách hỗ trợ chưa đủ hấp dẫn và chưa có môi trường, điều kiện để cán bộ có trình độ cao phát huy được kiến thức, chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa đồng đều về chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Công tác phối hợp, liên kết đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp còn hạn chế; cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về dạy nghề chưa thống nhất.

II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020

1- Mục tiêu

1.1- Mục tiêu chung

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 và các quy hoạch, chương trình, đề án phát triển nhân lực của tỉnh, trọng tâm là Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020.

Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ.

Xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

 1.2- Mục tiêu cụ  thể

 Cơ cấu nhân lực trong các ngành kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản dưới 53%; công nghiệp - xây dựng trên 19%; dịch vụ trên 28%.

 Trình độ nhân lực trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học; 95% đảng viên có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên; 100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 10% có trình độ trên đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó trên 40% đạt trên chuẩn.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó qua đào tạo nghề trên 37%; tạo việc làm mới cho trên 100.000 lao động.

Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 30%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Tiểu học 100%; trung học cơ sở 99% và trung học phổ thông đạt 88%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp hơn 13%.

2- Nhiệm vụ trọng tâm

2.1- Đẩy mạnh đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu thị trường và xu hướng hội nhập. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông, lâm nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn ngạch, chức danh và có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chú trọng đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ công tác tại các ngành, lĩnh vực đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.2- Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực. Nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề, trong đó tập trung nghề trọng điểm hướng tới đạt chuẩn nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và ASEAN.

Rà soát, củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; trong đó, tập trung rà soát quy hoạch, sắp xếp, hoàn thiện mạng lưới trường lớp học; nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển các trường giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.3- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường mở rộng liên kết, hợp tác trong đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giáo dục - đào tạo, tạo điều kiện để xã hội hóa đào tạo nghề.

3- Một số giải pháp chủ yếu giai đoạn 2016-2020

3.1- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về phát triển nhân lực phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh.

 3.2- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, trong đó rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp học, hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng được nhu cầu sử dụng cán bộ, lao động trong tình hình mới.

Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với môi trường sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường dạy học ngoại ngữ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực.

Củng cố, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục theo hướng đạt trường chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế.

- Đối với giáo dục mầm non:

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia theo kế hoạch; thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân mở trường mầm non ngoài công lập, nhóm trẻ gia đình đảm bảo chất lượng.

- Đối với giáo dục phổ thông:

Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập cho con em các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ cách mạng; thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống trường bán trú trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, kế hoạch xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020. Tập trung xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên thành trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước trở thành nơi đào tạo học sinh giỏi toàn diện cho tỉnh.

Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh về năng lực, thể chất, đạo đức, lý tưởng, kỹ năng sống, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Quan tâm phân luồng, định hướng nghề nghiệp và dạy học ngoại ngữ cho học sinh phổ thông. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.

- Đối với giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề:

Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Từng bước xây dựng Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực, là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao khoa học công nghệ của tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng đề án chuyển chức năng, nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của một số trường trung cấp vào Trường Đại học Tân Trào.

Xây dựng trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao. Tập trung đào tạo nghề trọng điểm, trong đó đào tạo nghề trọng điểm của tỉnh về lĩnh vực du lịch, thương mại nhằm phát triển kinh tế du lịch, thương mại; đào tạo nghề trọng điểm của quốc gia và khu vực, hướng tới đạt chuẩn nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và ASEAN. Tiếp tục phát huy chức năng nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp của các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các trung tâm học tập cộng đồng làm cơ sở đào tạo học sinh phổ thông đồng thời liên kết đào tạo nghề cho người lao động.

 Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề cả về quy mô, chương trình đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, giảng viên; trong đó chú trọng đổi mới nội dung giáo dục theo hướng hiện đại, tích hợp các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực tự học, sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội của người học, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới; quan tâm đào tạo ngoại ngữ, công nghệ thông tin để tăng cường liên doanh, liên kết trong đào tạo nghề, tạo việc làm. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục nghề nghiệp - việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020.

3.3- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động

Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo có trình độ, năng lực, đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt coi trọng phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm của người thầy. Rà soát, sắp xếp, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Quan tâm đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ giáo dục, y tế, cán bộ khoa học, nhân lực ở một số ngành, lĩnh vực đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh như công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp hàng hóa, du lịch, dịch vụ... Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, người lao động về trình độ ngoại ngữ, tin học, khuyến khích nghiên cứu khoa học và công nghệ để thực hiện tốt nhiệm vụ và vận dụng tốt trong quản lý, tổ chức sản xuất.

Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng để đảm bảo tuyển dụng được công chức, viên chức giỏi, có trình độ cao đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ, đặc biệt là luân chuyển cán bộ về tuyến cơ sở.

Tổ chức dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc khoa học; chú trọng đào tạo lao động trong các lĩnh vực đột phá, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3.4- Tiếp tục huy động nguồn lực thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020

Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường nội trú, bán trú cho con em các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ cách mạng; tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho Trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ của tỉnh trong việc bố trí ngân sách để làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế theo quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về tỉnh công tác.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; rà soát để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập, trường chất lượng cao; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa đào tạo nghề.

3.5- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh

Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về tỉnh công tác, nhất là trong các ngành giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, các ngành, lĩnh vực đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chính sách đối với tuyển dụng, luân chuyển, biệt phái cán bộ.

Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh; chính sách thu hút lao động có tay nghề cao về địa phương.

3.6- Đẩy mạnh liên kết, mở rộng, hợp tác đào tạo phát triển nhân lực

Chủ động phối hợp, liên kết với các học viện, các trường đại học, cao đẳng trong nước và nước ngoài để đào tạo nhân lực. Tăng cường quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các tỉnh trong khu vực và cả nước trong công tác đào tạo, sử dụng nhân lực. Đẩy mạnh liên kết đào tạo, sử dụng lao động giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích liên doanh, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.

3.7- Nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực con người Tuyên Quang

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số, nâng cao thể trạng, thể lực, trí tuệ của người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách về dân số, y tế nhằm nâng cao thể lực, tuổi thọ của người dân, từng bước phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu. Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

Tập trung nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất hệ thống cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao nhằm phát triển tầm vóc, thể lực người dân; vận động toàn dân luyện tập thể thao, rèn luyện thân thể theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh; xây dựng và thực hiện đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Tuyên Quang đến năm 2030.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị quán triệt, phổ biến Kết luận này đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; căn cứ chức năng, nhiệm vụ để cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.

2- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục rà soát, ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giám sát việc thực hiện.

3- Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện; chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Kết luận này.

4- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các ban đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kết luận này; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

                                                                                                                                                                                            T/M TỈNH ỦY
                                                                                                                                                                                                BÍ THƯ
                                                                                                                                                                                                (Đã ký)
                                                                                                                                                                                         Chẩu Văn Lâm

Theo TQĐT

Tin cùng chuyên mục